Hiện nay, cửa vào EU đã mở thênh thang khi hàng rào thuế quan được dỡ bỏ theo lộ trình. Tuy nhiên, để có thể đứng vững trên thị trường này, hàng Việt còn phải vượt qua hàng loạt các thách thức như: Quy tắc xuất xứ, yêu cầu về truy xuất nguồn gốc, tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an toàn động, thực vật…
Tiềm năng thâm nhập thị trường EU
EU là một trong các đối tác thương mại quan trọng nhất của Việt Nam, cùng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2019 đạt 56,39 tỷ USD (trong đó xuất khẩu đạt 41,48 tỷ USD, nhập khẩu đạt 14,91 tỷ USD). Vì thế, EVFTA giúp các doanh nghiệp mở rộng phạm vi tương tác, thâm nhập sang thị trường đã sẵn tiềm năng với 508 triệu dân và tổng sản phẩm nội địa (GDP) khoảng 18.000 tỷ USD.
Theo nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hiệp định EVFTA sẽ giúp kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng thêm khoảng 42,7% vào năm 2025 và 44,37% vào năm 2030 so với khi không có Hiệp định. Bên cạnh đó, kim ngạch nhập khẩu từ EU cũng tăng nhưng với tốc độ thấp hơn xuất khẩu, cụ thể là khoảng 33,06% vào năm 2025 và 36,7% vào năm 2030.
Ở tầm nhìn vĩ mô, EVFTA làm GDP của Việt Nam tăng thêm ở mức bình quân 2,18 – 3,25% (năm 2019 – 2023); 4,57 – 5,30% (năm 2024 – 2028) và 7,07 – 7,72% (năm 2029 – 2033).
Dẫu rằng EU là một trong các thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Tuy nhiên, thị phần hàng hóa của chúng ta ở khu vực này vẫn còn rất ít, vì khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam (đặc biệt là năng lực cạnh tranh về giá) vẫn còn hạn chế. Do đó, Hiệp định EVFTA có thể làm tăng năng lực cạnh tranh về giá của hàng hóa Việt Nam khi nhập khẩu sang thị trường quan trọng này.
Cùng cam kết hủy bỏ thuế nhập khẩu lên đến gần 100% biểu thuế và giá trị thương mại mà hai bên đã đồng thuận, tiềm năng gia tăng xuất khẩu cho các hàng hóa Việt Nam có ưu thế như dệt may, da giày, nông thủy sản (luôn cả gạo, đường, mật ong, rau củ quả), đồ gỗ… là rất lớn. Mức cam kết trong EVFTA được xem là mức cam kết cao nhất mà Việt Nam có được trong những FTA đã được ký kết cho đến nay.

Doanh nghiệp cần có tâm thế sẵn sàng
Để có thể vượt qua rào cản kỹ thuật và tận dụng tối ưu lợi ích từ Hiệp định này, những doanh nghiệp của Việt Nam, đặc biệt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần chủ động tìm hiểu thông tin nhằm có sách lược phù hợp và thông minh.
Tâm thế sẵn sàng nên được triển khai toàn diện từ việc thấu hiểu thị trường EU đến những giải pháp nâng cao chất lượng, bề ngoài sản phẩm, lan tỏa ưu thế cạnh tranh, gia tăng hiệu suất… Những doanh nghiệp cần đảm bảo sản phẩm của mình hội tụ đủ yêu cầu về quy tắc xuất xứ, tiêu chuẩn kỹ thuật và về vệ sinh an toàn động, thực vật của EU.

Vai trò của nhà nước
Bên cạnh việc giải thích và phổ biến thông tin cũng như kết nối với người dân và doanh nghiệp về EVFTA, Bộ Công thương tổ chức những hội thảo, khóa huấn luyện chuyên sâu (tập huấn tra cứu cam kết về thuế, tra cứu cam kết về quy tắc xuất xứ…) trải dài rộng khắp các tỉnh, thành, vùng miền, chủ yếu tại những địa phương có những đơn vị được Bộ Công thương ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O), nơi tập trung những khu công nghiệp lớn, có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xuất nhập khẩu.
Mặt khác, công tác nghiên cứu thị trường, cung cầu, giá cả đang được cập nhật liên tục để hỗ trợ doanh nghiệp định hướng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và có thể tận dụng tối đa những ưu đãi thuế quan khi Hiệp định chính thức đưa vào thực thi.
Song song đó, Bộ cũng tiếp tục đẩy mạnh quảng bá hình ảnh, quảng bá sản phẩm và tạo dựng thương hiệu ngành hàng, sản phẩm xuất khẩu tại thị trường những nước thuộc Liên minh châu Âu.
Nhà nước nhanh chóng thực hiện rà soát, chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý phù hợp với điều kiện áp dụng hiện hành, lưu ý chú trọng đến những nội dung phi truyền thống như mua sắm Chính phủ, sở hữu trí tuệ, lao động, môi trường… Chú trọng công tác tuyên truyền, loan tin đến cộng đồng doanh nghiệp và đội ngũ cán bộ Nhà nước ở địa phương nhằm đảm bảo hiểu rõ và làm đúng cam kết trong những FTA thế hệ mới.
Mặt khác, cần thúc đẩy hoạt động cấp C/O theo hướng tinh giản hóa, hiện đại hóa. Đẩy mạnh việc cấp C/O qua Internet. Cải tạo môi trường đầu tư, kinh doanh với thể chế ổn định, minh bạch… Các biện pháp này cần sự nỗ lực đồng thời từ Nhà nước cho đến doanh nghiệp bằng sách lược dài hạn và bài bản.
Bên cạnh đó, cần xây dựng cơ chế cảnh báo sớm để doanh nghiệp có thể chủ động phòng ngừa những vụ kiện phòng về thương mại.
Song song với đó, cần đẩy mạnh xây dựng những tiêu chuẩn, quy chuẩn, thương hiệu, nhãn hiệu quốc gia. Phát triển và mở rộng việc thực hiện cấp mã số vùng sản xuất, truy xuất nguồn gốc, hội tụ khả năng cạnh tranh trong thời cuộc hội nhập quốc tế. Cần có những chính sách thúc đẩy thương mại theo từng thị trường, trong cả trung và dài hạn…

Thử thách trong tương lai
Cơ cấu kinh tế của EU và Việt Nam mang tính bổ sung rất cao, không đối đầu trực tiếp nên sức ép cạnh tranh sẽ không lớn. Hiệp định EVFTA cũng bao gồm các quy định, quy tắc gắt gao về thủ tục đầu tư, hải quan, thuận lợi hóa thương mại, tiêu chuẩn kỹ thuật, những biện pháp kiểm dịch động, thực vật, sở hữu trí tuệ, mua sắm của Chính phủ, phát triển bền vững… Để thực hiện đầy đủ những quy định này đòi hỏi cải cách hệ thống pháp lý của nhà nước ta. Tuy nhiên, việc này cũng phù hợp với chủ trương cải cách thủ tục hành chính, tăng cường hiệu quả của mua sắm công, thay mới mô hình phát triển của ta.
Bước vào cuộc chơi này, chúng ta đã dám chấp nhận lợi thế thì cũng phải dám chấp nhận đối diện với những thử thách mới. Muốn thế, nhà nước phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật theo yêu cầu của hội nhập quốc tế và những cam kết trong những FTA thế hệ mới về việc đồng bộ cả về kinh tế, chính trị.
